Giới thiệu Vultr SSD VPS Servers | Hiệu năng cao và cài đặt dễ dàng, nhanh chóng
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
Vultr là gì?
Là nhà cung cấp dịch vụ VPS Server, Cloud Server với 100% phần cứng SSD, 15 datacenter location trải dài trên khắp thế giới. Ưu điểm của Vultr là giá rẻ, hiệu năng cao và cài đặt dễ dàng, nhanh chóng.
So với các gói cloud server ở DigitalOcean, Vultr có giá tương đương nhưng lúc nào cấu hình cũng vượt trội hơn một chút. Đặc biệt gói 5$/tháng được 768MB RAM, 15GB SSD, 1TB Bandwidth quá tuyệt vời, khó có thể tìm được nhà cung cấp nào đưa ra được mức giá tương tự.
Bảng giá các gói VPS hiện nay ở Vultr như sau:
Cũng giống như DigitalOcean, Vultr tính tiền theo giờ sử dụng, dùng bao nhiêu tính tiền bấy nhiêu, do đó bạn sẽ không cần bận tâm khi muốn ngưng sử dụng dịch vụ bất kỳ lúc nào bạn muốn.
Mặc dù mới tham gia vào thị trường cloud server, sau DigitalOcean nhưng Vultr đang ngày càng tỏ ra vượt trội hơn với mức giá thành hợp lý, cấu hình cao, hiệu năng tốt, hoạt động ổn định. Nếu deploy server ở đây bạn hãy lựa chọn location Singapore hoặc Japan nhé, cho tốc độ rất nhanh về Việt Nam đó.
Bây giờ hãy đăng ký một tài khoản và nạp tiền thông qua tài khoản PayPal hoặc thẻ Visa/Master để bắt đầu sử dụng nhé.
Hướng dẫn trỏ tên miền về VPS Vultr
Vultr là một trong số ít các nhà cung cấp VPS/Server có hệ thống DNS để chúng ta có thể trỏ thẳng đến sử dụng.
Mình thì vẫn trỏ các domain về Nameserver của CloudFlare, tuy nhiên nếu bạn đang sử dụng VPS ở Vultr và muốn tìm kiếm sự đơn giản thì có thể trải nghiệm DNS ở đây.
Thao tác quản lý DNS rất dễ dàng, đầu tiên các bạn hãy truy cập vào trang Vultr DNS.
Tiếp theo bạn hãy nhập Domain và IP VPS tương ứng vào rồi nhấn Add. Ngay lập tức Vultr sẽ tạo ra các bản ghi căn bản cho domain.
Nếu cần thêm record mới, hãy nhập thông tin trong phần Add New Record. Vultr hỗ trợ đầy đủ các bản ghi bao gồm: A, AAAA, CNAME, NS, MX, SRV và TXT. Mỗi tên miền bắt buộc phải có ít nhất 2 record A và CNAME như hình ảnh bên dưới mới hoạt động được bình thường.
Công việc cuối cùng bạn cần làm đó là trỏ domain về Nameserver của Vultr là ns1.vultr.com và ns2.vultr.com là xong.
Hướng dẫn verify tài khoản ở Vultr
Thông thường với tài khoản mới ở Vultr bạn sẽ bị block sendmail, không thể gửi mail ra bên ngoài được hoặc bị giới hạn số lượng VPS có thể tạo mới.
Để giải quyết các vấn đề này, đơn giản bạn chỉ cần tạo một ticket cho đội Support nhờ họ giúp đỡ là được ngay. Trong một số trường hợp nếu dùng thẻ Visa/Master bạn sẽ cần gửi Credit Card Authorization Form để xác nhận thông tin tài khoản với Vultr.
Yêu cầu xác nhận tài khoản bạn sẽ nhận được tương tự như sau:
In order to combat spam and spamlike activities, our system requires a properly completed and vetted CC authorization form to confirm clients’ identities prior to SMTP block removal.
Please complete the authorization form and fax it in or scan and attach to this ticket:
Đường link https://my.vultr.com/billing/cc_auth_form.pdf trong email tự động được điền thông tin khi bạn login tài khoản Vultr, đó là một file PDF. Bạn hãy tải file về rồi nhập thông tin cần thiết, ví dụ như của mình:
Lưu ý:
- Form này bạn có thể in ra, điền thông tin rồi chụp ảnh lại hoặc dùng phần mềm PDF để nhập trực tiếp.
- Các đoạn màu xanh dương bạn cần nhập thông tin vào.
Sau khi có file chứa đầy đủ thông tin, bạn cần chuẩn bị thêm:
- Ảnh chụp 2 mặt chứng minh nhân dân, hoặc hộ chiếu, bằng lái xe. Chữ và ảnh cần dễ dàng đọc, không được tẩy xóa gì.
- Ảnh chụp mặt trước của thẻ, lưu ý hãy dùng phần mềm, xóa 12 số đầu đi, chỉ giữ lại 4 số cuối như bạn nhập trong form để bảo mật. Bạn có thể dùng ngón tay cái, che 12 số trước khi chụp, đỡ phải chỉnh sửa ảnh.
Toàn bộ tài liệu bạn gửi đính kèm vào địa chỉ email sales@vultr.com hoặc Reply thẳng vào ticket được yêu cầu, sau vài phút tài khoản sẽ được mở sendmail và bỏ giới hạn tạo VPS.
Nếu đăng ký tài khoản bằng tài khoản PayPal, bạn sẽ không cần phải verify gì cả.
Hướng dẫn quản lý VPS ở Vultr
Tương tự như Digital Ocean, Vultr có hẳn một trang quản lý VPS tự làm riêng chứ không sử dụng hệ thống SolusVM như Ramnode và các nhà cung cấp VPS khác.
Mình sẽ hướng dẫn các bạn các thao tác sử dụng căn bản để làm quen với trang quản trị này của Vultr.
Đầu tiên các bạn cần đăng ký một tài khoản Vultr nếu chưa có (nhớ dùng Vultr Coupon Code để được tặng miễn phí $ dùng thử nhé), sau đó đăng nhập vào trang quản lý VPS. Giao diện sẽ như sau:
Menu bên trái
- Servers: hiển thị danh sách VPS cùng các thao tác quản lý
- Billing: thông tin thanh toán, nạp tiền, sử dụng Gift Code.
- Support: liên hệ hỗ trợ.
- Affiliate: chương trình affiliate.
- Account: thông tin tài khoản, bảo mật.
Menu trên cùng trong trang Servers
- Instances: danh sách server đã tạo
- Snapshots: các bản sao lưu server, tương tự như bản Ghost Windows ngày xưa vậy. Hiện tại đang miễn phí.
- ISO: quản lý custom OS, thường dùng để cài Windows.
- Startup Script
- SSH Key: quản lý SSH keys, sử dụng để connect đến VPS thay vì dùng root password.
- DNS: sử dụng miễn phí hệ thống DNS của Vultr.
- Backups: tương tự snapshot, là các bản sao lưu server nhưng được tự động tạo hàng ngày. Chức năng này có phí.
- Block Storage: bổ sung thêm dung lượng lưu trữ cho server.
Ở phần bên dưới bạn sẽ thấy tất cả các VPS đang sử dụng ở Vultr với thông tin RAM, IP, Label bên dưới, OS, Location, Status và chi phí đã sử dụng tháng này. Nhấn Manage để quản lý VPS hoặc nút cộng màu xanh để Deploy thêm server.
Bạn cần lưu ý Vultr tính chi phí theo giờ sử dụng, cuối tháng mới tổng kết và trừ tiền trong Balance. Nếu bạn stop VPS thì vẫn bị tính tiền, chỉ trừ khi nào Destroy (xóa) thì mới ko bị tính tiền.
Giờ mình sẽ đi sâu hướng dẫn cách sử dụng trang quản lý VPS này của Vultr.
I. Tạo mới VPS ở Vultr (Deploy)
– Để tạo mới VPS, trong trang quản lý bạn nhấn vào nút cộng màu xanh Deploy New Instance để tạo mới VPS.
Giao diện tạo VPS sẽ bao gồm các phần sau:
1. Choose Server Location
Đầu tiên bạn hãy chọn loại server tương ứng, bao gồm:
- Compute Instance (mặc định): tối ưu hoạt động, sử dụng SSD, CPU xịn, đầy đủ location, nên dùng nếu sử dụng để chạy web.
- Storage Instance: nên dùng để làm server lưu trữ do dung lượng lớn, sử dụng ổ SATA, giới hạn một số location.
- Dedicated Instance: nên dùng với những hệ thống lớn, cần tài nguyên nhiều.
Server Location nên ưu tiên chọn những địa điểm gần Việt Nam như Japan hoặc Los Angeles,Seattlesẽ cho tốc độ tốt nhất.
2. Server Type – Chọn hệ điều hành cho server
Trong phần 2 chúng ta sẽ lựa chọn hệ điều hành sẽ cài cho server, có thể chọn Linux hoặc Windows. Nếu bạn định cài đặt VPS thì nên sử dụng bản 64bit, CentOS 6 x64. Nếu muốn cài Windows thì bạn có thể lựa chọn luôn Windows 2012 R2 x64 ở đây, hoặc cài thủ công như hướng dẫn của mình.
Mặc định Vultr lựa chọn CentOS 7 x64 cho bạn, nếu muốn chuyển qua CentOS 6 x64 bạn cần click vào ô CentOS chọn lại.
Bạn được phép cài đặt lại hệ điều hành thoải mái sau khi Deploy.
Tab Application là tập hợp những ứng dụng được hỗ trợ cài đặt tự động như LEMP, WordPress, Minecraft, ownCloud, OpenVPN, Drupal…
Tab Backup hoặc Snapshot cho phép bạn tạo server từ những bản tự động sao lưu từ trước, hoặc từ Snapshot do bạn tạo ra.
Tab Custom ISO dùng để cài đặt hệ điều hành riêng sử dụng file ISO của bạn, mình thường dùng để cài Windows.
3. Choose Package – Chọn cấu hình VPS
Tùy theo mục đích sử dụng bạn hãy lựa chọn cấu hình server tương ứng.
Sau khi deploy bạn được nâng cấp lên cấu hình cao hơn mà vẫn giữ nguyên data, tuy nhiên không thể hạ xuống được nhé.
4. Additional Features – Các tính năng khác
Một số chức năng khác như: kích hoạt IPv6, Private Network, Auto Backup, Startup Script, SSH Key… bạn có thể để mặc định.
Cuối cùng nhấn nút Deploy Now để tiến hành tạo VPS. Quá trình tạo sẽ mất khoảng 1 – 2 phút, sau đó bạn sẽ nhận được 1 email thông báo thành công từ Vultr kèm theo thông tin IP, cấu hình server. Mật khẩu root thì bạn cần lấy trong trang quản lý Server Information, phần Password (click vào biểu tượng con mắt).
II. Quản lý VPS ở Vultr (Servers)
Sau khi bạn tạo mới VPS xong, trong trang quản lý chung hãy nhấn tên server để đến trang quản lý VPS. Giao diện như sau:
1. Thông tin đăng nhập VPS
Nếu VPS bạn tạo là Linux, thông tin đăng nhập mặc định sẽ là Username root, Password ẩn bởi các ký tự ******.
Nhấn biểu tượng hình con mắt để hiện password hoặc biểu tượng copy để tự động copy pass vào clipboard.
2. Nâng cấp tài nguyên VPS
VPS ở Vultr có thể được nâng cấp cấu hình mà không làm ảnh hưởng gì đến dữ liệu cả. Tuy nhiên, để cẩn thận bạn vẫn nên tạo 1 bản snapshot trước khi thực hiện.
Lưu ý, hiện mới chỉ nâng cấp lên được chứ không hạ xuống cấu hình thấp hơn được nhé.
Trong trang quản lý VPS, tab Settings, bạn nhấn tiếp Change Plan rồi chọn plan muốn nâng cấp và nhấn nút Upgrade là xong.
3. Cài đặt lại OS
Trong trường hợp táy máy nghịch hỏng VPS, bạn có thể dễ dàng cài đặt lại nhanh chóng bằng cách nhấn nút Reinstall. Toàn bộ dữ liệu sẽ bị xóa, VPS trở về trạng thái như ban đầu.
Còn nếu bạn muốn thay đổi hệ điều hành (OS) hiện tại, trong tab Settings chọn Change OS.
4. Sử dụng Custom ISO
Vultr có một chức năng tuyệt vời đó là cho phép chúng ta sử dụng 1 file ISO chứa hệ điều hành bất kỳ (tích hợp VirtIO drivers) để cài đặt VPS.
Để trải nghiệm tính năng này, trước tiên bạn cần upload file ISO lên server của Vultr tại đây. Sau đó nhấn vào tab Settings, Change OS và chọn Virtual ISO để cài đặt.
5. Xóa VPS
Nếu bạn không muốn sử dụng VPS nữa hoặc đơn giản là xóa đi do không sử dụng và không muốn bị trừ tiền, hãy nhấn nút Destroy để xóa VPS.
Lưu ý: Stop hoặc Shutdown VPS vẫn bị tính tiền nhé, xóa đi mới không bị tính tiền nữa.
6. Thêm IPv4/IPv6
Vultr hỗ trợ thêm IPv4 (giá 2$/tháng) và IPv6, để thực hiện bạn hãy nhấn vào tab Settings rồi chọn IPv4 hoặc IPv6 tương ứng.
7. Tạo Snapshot và Restore VPS
Snapshot có thể hiểu là 1 bản sao lưu toàn bộ VPS, sau này bạn có thể sử dụng snapshot để tạo mới VPS hoặc Restore VPS. Hiện tại chức năng này đang là beta và được sử dụng miễn phí.
Để tạo Snapshot, trong ô Take Snapshot bạn hãy nhập tên mô tả rồi nhấn nút Take Snapshot.
Để khôi phục VPS về 1 Snapshot bất kỳ bạn hãy nhấn nút Restore bên dưới.
8. Tự động sao lưu VPS
Chức năng tự động sao lưu toàn bộ VPS hàng ngày tốn từ 1$/tháng trở lên tùy size VPS. Để kích hoạt bạn nhấn tab Backups rồi nhấn Enable Backups.
Hiện tại mình đang sử dụng giải pháp sử dụng Duplicity để backup lên một server dự phòng hàng ngày khá hiệu quả mà chi phí thấp. Các bạn có thể tham khảo thêm.
9. Thống kê sử dụng
Trong tab Usage Graphs bạn có thể thấy được tình trạng sử dụng VPS dưới dạng đồ thị trực quan. Thông tin bao gồm: Monthly Bandwidth, CPU Usage, Disk I/O, Network.
Bạn có thể kích hoạt chức năng thông báo khi sử dụng bandwidth quá bandwidth trong phần IV.
10. Một số tính năng khác
Mình đã hướng dẫn toàn bộ chức năng liên quan đến việc quản lý VPS ở Vultr, ngoài ra có một số tính năng giúp bạn quản lý số lượng lớn VPS như Label, Tag.
- Label: dùng để đặt tên cho VPS của bạn, nó sẽ hiển thị bên dưới IP trong trang My Servers (xem hình ảnh đầu bài viết này)
- Tag: sử dụng để nhóm các VPS lại với nhau, ví dụ như 1 nhóm VPS dùng để Cache, 1 nhóm để chạy Web, 1 nhóm để chạy Database…
III. Nạp tiền vào tài khoản Vultr (Billing)
Để sử dụng VPS, tất nhiên là chúng ta sẽ phải tốn tiền. Vultr cũng giống như Digital Ocean sử dụng phương pháp thanh toán theo giờ sử dụng, nghĩa là bạn dùng bao nhiêu thì trả tiền bấy nhiêu.
Toàn bộ thông tin thanh toán được lưu trong phần Billing, bạn có thể mở ra để xem bất kỳ lúc nào:
Trong đó:
- Charges This Month: chi phí đã sử dụng tháng này, cập nhật mỗi giờ.
- Remaining Credit: số tiền còn lại trong tài khoản hiện tại. Đã trừ đi chi phí sử dụng trong tháng rồi nhé, hiển thị như hình bên trên tức là tài khoản vẫn dư tiền.
- History: hiển thị toàn bộ hóa đơn sử dụng hàng tháng.
Bạn cần lưu ý nếu thấy hết credit thì cần chủ động nạp tiền vào tài khoản thông qua thẻ Visa/Master hoặc tài khoản PayPal kẻo VPS bị dừng hoạt động và bị xóa. Vultr cũng sẽ tự chủ động nạp tiền nếu hết credit, trước đó có thông báo cho bạn bằng email.
Cũng ở trong trang Billing này, bạn có thể sử dụng Gift Code để được tặng thêm $ miễn phí sử dụng. Xem thêm chuyên mục Vultr Coupon trên blog Canh Me.
IV. Một số cài đặt khác (Settings)
Trong trang Settings, có thêm một số cài đặt cho tài khoản như Thay đổi thông tin cá nhân, Thay đổi password, API, Thông báo khi sử dụng quá Bandwidth và đặc biệt là chức năng Bảo mật 2 lớp Two Factor Auth mình đang sử dụng.
Khi kích hoạt chức năng này, mỗi lần login vào Vultr bạn sẽ phải sử dụng thêm mã sinh ra do ứng dụng Google Authenticator, qua đó hạn chế tối đa việc mất tài khoản. Nếu bạn sử dụng Vultr, nên kích hoạt chức năng này.
Hướng dẫn cài đặt WordPress trên VPS Vultr
mới đây vừa bổ sung thêm chức năng Application khi Deploy server, giúp bạn có thể cài đặt tự động một ứng dụng nào đó mà không cần phải biết nhiều kiến thức về kỹ thuât. Tất nhiên, tính năng này sẽ hỗ trợ cài đặt WordPress trên Vultr rất đơn giản.
Hiện nay số lượng người sử dụng WordPress hiện nay rất lớn, chiếm khoảng 25% số lượng website trên toàn thế giới. Có nhiều người muốn sử dụng VPS thay cho shared hosting tuy nhiên do rào cản trong việc quản trị vận hành VPS nên không thể thực hiện được.
Với chức năng mới này của Vultr, mọi thứ đã đơn giản hơn rất nhiều rồi. Chỉ cần vài cú click chuột là bạn đã có ngay một site WordPress sẵn sàng sử dụng.
Hướng dẫn cài đặt WordPress trên Vultr
Sau khi đăng nhập xong, click dấu cộng màu xanh ở bên phải – Deploy để tạo mới 1 VPS. Nếu bạn chưa quen với giao diện trang quản lý của Vultr, hãy tham khảo bài viết hướng dẫn quản lý VPS ở Vultr mình đã đăng trước đó.
– Trong trang Deploy Servers, phần 1. Server Location hãy chọn vị trí gần bạn nhất, ở VN thì là Japanhoặc Singapore.
– Phần 2. Server Type hãy nhấn tab Application, rồi chọn WordPress nằm phía cuối danh sách
– Phần tiếp theo là lựa chọn cấu hình server, Server Size. Gói nào cũng chạy được WordPress cả, tùy nhu cầu sử dụng mà bạn lựa chọn.
Các lựa chọn bên dưới bạn hãy giữ nguyên nếu không biết tác dụng của nó là gì.
– Ở bước cuối cùng, Server Hostname & Label, hãy nhập tên Server Hostname và Server Label cho dễ nhớ rồi click Deploy Now để khởi tạo VPS.
– Tiếp theo bạn cần đợt một vài phút, Application WordPress của Vultr sẽ tự động cài đặt tất cả những thành phần cần thiết, với ứng dụng WordPress đã được cấu hình sẵn thông số database.
– Sau khi server cài đặt xong, bạn sẽ nhận được một email chứa thông tin chi tiết bao gồm link WP Admin kèm theo Username và Password. Bạn cần phải truy cập vào link này để hoàn thiện cài đặt WordPress
– Sau khi cài đặt xong, hãy truy cập vào trang Settings http://IP/wp-admin/options-general.php
rồi điều chỉnh domain sẽ sử dụng thay cho IP trong phần WordPress Address (URL) và Site Address (URL)
– Cuối cùng trỏ domain sang IP mà Vultr đã cung cấp, vậy là bạn đã có một site WordPress chạy trên VPS của Vultr rồi đó.
Lưu ý:
- WordPress sẽ chạy trên server dùng hệ điều hành Ubuntu 16.04, trước tháng 4/2018 thì Vultr sử dụng hệ điều hành CentOS 6.
- Vultr sẽ cài đặt WordPress trong folder
/var/www/html/
. Thông số database có ở trong file wp-config.php - Mật khẩu tài khoản mysql root có ở trong file
/root/.my.cnf
, dùng lệnhcat /root/.my.cnf
để xem nếu cần. - Nếu không muốn suốt ngày phải nhập mật khẩu khi vào WP Admin, bạn hãy xem hướng dẫn Removing wp-admin Login Prompt ở đây.
- Tham khảo thêm thông tin chính thức trên website của Vultr.
Nâng giới hạn tạo VPS ở Vultr
Vultr mới bổ sung thêm một tab mới trong trang Billing, cho phép bạn xem giới hạn tạo VPS hiện tại của tài khoản và nâng giới hạn dễ dàng.
Xem giới hạn tạo VPS của Vultr
Với tài khoản mới tạo ở Vultr chỉ được tạo tối đa 1 VPS mà thôi, nếu click Deploy bạn sẽ gặp thông báo lỗi tương tự như sau:
Để xem được giới hạn tạo VPS hiện tại của bạn, hãy đăng nhập vào trang Billing, nhấn vào tab Limit. Nội dung như sau sẽ xuất hiện.
Trong đó:
- Maximum Instances: số VPS bạn được phép tạo tối đa.
- Maximum Instance Cost: số tiền tối đa được phép tiêu mỗi tháng.
Giới hạn này của Vultr phụ thuộc một số yếu tố như tuổi đời account, lịch sử chi tiêu hàng tháng…
Có thể tài khoản của mình đã đăng ký lâu và nạp $ rồi nên được tự động nâng lên 20 VPS.
Yêu cầu tăng giới hạn tạo VPS
Nếu như tài khoản của bạn đã sử dụng được một thời gian, >= 45 ngày, có thể liên hệ yêu cầu Vultr tăng thêm giới hạn bằng cách nhấn vào nút Request Limit Increase.
Form sau sẽ xuất hiện:
Bạn hãy lần lượt nhập thông tin số lượng VPS muốn nâng, số tiền chi tiêu mỗi tháng và mô tả nhu cầu sử dụng VPS làm gì rồi nhấn nút Request Custom Limit Adjustment. Vultr sẽ kiểm tra thủ công và nâng giới hạn cho bạn.
Lưu ý: ở bước này có thể bạn sẽ phải khai báo thông tin cá nhân, verify tài khoản nếu chưa từng làm.
VPS Vultr không gửi được mail, Các Port bị Block
Mặc định, khi bạn Deploy một server mới ở Vultr sẽ bị block một số port (không thể remove) để hạn chế DDoS như:
- TCP & UDP port 19
- TCP & UDP port 1900
Quan trọng nhất, tài khoản mới tạo ở Vultr không gửi mail ra bên ngoài được do bị block port outbound SMTP (port 25). Lúc này bạn chỉ cần tạo ticket liên hệ là Vultr sẽ giúp bạn unblock ngay lập tức.
Có thể sử dụng nội dung sau nếu bạn không giỏi tiếng anh: Please help to remove SMTP block.
Để check xem VPS của bạn có bị block port sendmail 25 này không, hãy dùng lệnh bên dưới (nhớ thay admin@hocvps.com bằng mail của bạn nhé):
echo "Subject: test" | /usr/lib/sendmail -v admin@hocvps.com
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
Nhận xét
Đăng nhận xét